Tin tức mới nhất
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Quy chế chuyên môn năm học 2021 - 2022
Lượt xem: 147

 

SỞ GD&ĐT LÀO CAI

TRƯỜNG THPT SỐ 2 BÁT XÁT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 129/QĐ-THPTS2.BX

Bát Xát, ngày 15 tháng 09 năm  2021

 

QUYẾT ĐỊNH

 Về việc Ban hành Quy chế chuyên môn của trường

Trung học phổ thông số 2 huyện Bát Xát

 

 


HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT SỐ 2 HUYỆN BÁT XÁT

 

Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

Căn cứ Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và công văn số 4530/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 01/10/2018 V/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

Căn cứ Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT của Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT;

Căn cứ các văn bản hướng dẫn chuyên môn của Sở GD&ĐT Lào Cai;

Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường;

Theo đề nghị của các Tổ trưởng Tổ chuyên môn trường THPT số 2 Bát Xát,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế chuyên môn của trường Trung học phổ thông số 2 Bát Xát" năm học 2021-2022.

Điều 2. Quy chế chuyên môn là cơ sở để Hiệu trưởng nhà trường, Phó hiệu trưởng được giao giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ quản lý của TT, TPCM và nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, giáo viên trong mỗi tuần, tháng, kì và năm học. Là căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT, Sở GD&ĐT Lào Cai;

Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.

Nơi nhận:                                                                                       HIỆU TRƯỞNG              

- BGH (chỉ đạo);                                                                 

- TTCM &GV (thực hiện);

- Lưu VT.                                                                                Nguyễn Văn Quảng

SỞ GD&ĐT LÀO CAI

TRƯỜNG THPT SỐ 2 BÁT XÁT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ CHUYÊN MÔN

CỦA TRƯỜNG THPT SỐ 2 BÁT XÁT

--------------------------

(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ-THPTS2.BX

Ngày 15 tháng 09 năm 2021 của trường THPT số 2 Bát Xát)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 1. Phạm vi, đối tượng thực hiện

 Quy chế này quy định nội dung thực hiện nhiệm vụ quản lý của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên, nhiệm vụ chuyên môn của các tổ, nhóm trong nhà trường.

 2. Nguyên tắc chung

Hoạt động chuyên môn trong Trường THPT số 2 Bát Xát phải đảm bảo các nguyên tắc:

- Đảm bảo tính thống nhất về hoạt động giảng dạy, giáo dục học sinh trong toàn trường.

- Đảm bảo tính chính xác trong hoạt động chuyên môn.

- Đảm bảo tính phổ biến, mọi cán bộ, giáo viên đều được nghiên cứu xây dựng và thực hiện quy chế này; được đánh giá công việc chuyên môn căn cứ theo quy chế hàng tuần, hàng tháng, học kì và năm học.

CHƯƠNG II. NỘI DUNG QUY CHẾ

MỤC 1. TỔ CHUYÊN MÔN

1. Cơ cấu tổ chức

          Tổ chuyên môn được thành lập theo quy định trong Điều lệ trường trung học của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT;

Nhà trường cơ cấu thành 3 tổ như sau:

- Tổ chuyên môn 1, gồm giáo viên dạy các bộ môn: Toán, Lý, Hóa, Tin.             

- Tổ chuyên môn 2, gồm giáo viên dạy các bộ môn: Văn, Sử,  Địa, GDCD.        

- Tổ chuyên môn 3, gồm giáo viên dạy các bộ môn: Sinh, NN, TD, GDQP          .

2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn

a) Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.

b) Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được hội đồng trường phê duyệt.

d) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

đ) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn và của nhà trường.

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

3. Sinh hoạt tổ chuyên môn

Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ ln nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn.

4. Hồ sơ của tổ chuyên môn gồm:

4.1. Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn:

- Xây dựng cả năm học (được phê duyệt của Lãnh đạo nhà trường), thực hiện theo tháng, tuần có sơ kết, tổng kết.

- Kế hoạch thể hiện rõ việc quản lý các hoạt động chuyên môn như: Phân công nhiệm vụ cho giáo viên; dạy học tự chọn; bồi dưỡng chuyên môn; bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; ôn thi tốt nghiệp lớp 12; sử dụng thiết bị giáo dục; dạy thay; thực hiện KHGDNT; thực hiện các quy định của quy chế chuyên môn.

4.2. Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn:

Phân công thư ký ghi đầy đủ, chi tiết các buổi sinh hoạt định kỳ, đột xuất; kiểm tra về hồ sơ, hoạt động dự giờ; thực hiện nền nếp, quy chế chuyên môn; áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, chuyên đề bồi dưỡng vào thực tiễn giảng dạy...

MỤC 2. TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ CHUYÊN MÔN

1. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn (TTCM)

1.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn năm học, tháng, tuần. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn hàng tuần, báo cáo BGH và công khai tại tổ chuyên môn; chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc các kế hoạch.

1.2. Kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm trước BGH về các hoạt động chuyên môn của giáo viên:

- Duyệt giáo án của GV vào thứ 2 hàng tuần; kí duyệt KHGD, duyệt đề kiểm tra theo quy định;

- Kiểm tra hồ sơ cá nhân định kì hàng tháng và đột xuất; kiểm soát được chất lượng giáo án của giáo viên;

- Kiểm tra, kiểm soát chất lượng dạy học của giáo viên thông qua dự giờ định kì và đột xuất;

- Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn của giáo viên (bao gồm cả việc vào điểm);

- Theo dõi tiến độ và điều tiết việc thực hiện chương trình của giáo viên các bộ môn trong tổ chuyên môn;

- Phân công giáo viên dạy thay, dạy lấp khi có giáo viên nghỉ có lý do, giáo viên đi công tác; chấm công trực tuyến hàng ngày cho GV của tổ.

          - Tham dự giao ban BGH mở rộng hàng tuần và tham gia các hoạt động khác theo sự phân công của BGH.

          2. Nhiệm vụ của tổ phó chuyên môn

          - Giúp TTCM trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của tổ và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công BGH, TTCM.

MỤC 3. GIÁO VIÊN

1. Nhiệm vụ của giáo viên

Theo Điều 27 - Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

2. Quy định về hồ sơ giáo viên

2.1. Kế hoạch giáo dục của giáo viên (Theo năm học).                     

2.2. Kế hoạch bài dạy (giáo án).

2.3. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo quy định chung)

2.4. Sổ chủ nhiệm (đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp)

          3. Quy định về kế hoạch bài dạy và thực hiện tiết dạy trên lớp

3.1. Kế hoạch bài dạy (giáo án)

            - Giáo viên phải có giáo án trước khi lên lên lớp; giáo án không sao chép; giáo án được bổ sung, điều chỉnh theo từng năm học; giáo án được nhận xét, đánh giá của tổ trưởng chuyên môn, lãnh đạo nhà trường theo định kì hoặc đột xuất.

- Giáo án theo KHGD bộ môn đã được phê duyệt, trên giấy hoặc điện tử; được điều chỉnh phù hợp mục tiêu đề ra cho lớp học.

- Cấu trúc giáo án: Đáp ứng đạt về chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng nội dung dạy học để hình thành phẩm chất, năng lực học sinh, nhất là năng lực đặc thù môn học. Giáo án giáo viên được thực hiện như thống nhất của tổ cốt cán cấp tỉnh và bồi dưỡng hè hằng năm. Mỗi giáo án không soạn gộp quá 2 tiết (trừ các tiết chuyên đề). Khuyến khích các tổ tham khảo mẫu kế hoạch bài dạy theo chương trình GDPT năm 2018 để tiếp cận ( thực hiện ở nội dung SHCM theo NCBH, mỗi tổ thực hiện ít nhất 1 giáo án/1 học kì).

- Tích cực ứng dụng CNTT trong soạn, giảng; dạy học trực tuyến; ứng dụng các phần mềm dạy, kiểm tra, thi trực tuyến.

- Thực hiện nghiêm túc tiết thực hành thí nghiệm và sử dụng đồ dùng dạy học ;

- Dạy học tự chọn, bồi dưỡng HSG và phụ đạo học sinh yếu kém cần theo từng nội dung và yêu cầu cụ thể mà soạn thành giáo án riêng.

3.2. Thực hiện tiết dạy trên lớp

- GV phải chuẩn bị chu đáo giáo án, đồ dùng dạy học tr­ước khi lên lớp. Ra vào lớp đúng giờ. Tư­ thế, trang phục đúng chuẩn mực, xư­ng hô mô phạm; không sử dụng điện thoại di động; không làm việc riêng; không hút thuốc, không có ảnh hưởng của rượu, bia khi lên lớp. Đảm bảo đầy đủ các khâu lên lớp theo quy định.

          - GV phải chịu trách nhiệm về nề nếp của học sinh trong tiết dạy của mình, không được để xảy ra tình trạng quản lý kém hiệu quả làm ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn cũng như ảnh hưởng đến giờ học của các lớp khác. GVBM có trách nhiệm bàn bạc với GVCN để thống nhất hướng khắc phục những tồn tại của học sinh và đánh giá chính xác nề nếp giờ dạy. Trường hợp tạm đình chỉ việc học tập của học sinh đối với một môn nào phải được sự chỉ đạo của BGH.

- Thông qua các giờ lên lớp, GV phải hướng dẫn cho HS phương pháp tự học ở nhà. Mỗi tiết học cần có thời gian thích hợp để kiểm tra và luyện tập cho HS. Thực hiện cách dạy theo hướng phát huy tích cực, chủ động, tôn trọng những suy nghĩ độc lập, sáng tạo của HS, giúp các em tham gia có hiệu quả vào hoạt động dạy và học, đồng thời coi trọng vai trò tổ chức, dẫn dắt và thuyết giảng của GV.

4. Quy định về việc sử dụng, bảo quản các loại hồ sơ chuyên môn chung

4.1. Sổ ghi đầu bài

Sổ ghi đầu bài được giao cho các lớp vào đầu giờ mỗi buổi học và nộp lại nơi lưu giữ khi kết thúc buổi học. Giáo viên chủ nhiệm ghi (hoặc hướng dẫn học sinh ghi) các nội dung, thông tin vào sổ đầu bài theo quy định, đảm bảo thông tin chính xác. Nhận xét, đánh giá của giáo viên bộ môn về tiết học phải đúng, công bằng, khách quan và có tác dụng giáo dục. Giáo viên, học sinh thực hiện ghi chép theo hướng dẫn trong SĐB, nếu sai phải sửa đúng theo quy chế, chịu trách nhiệm về các thông tin mình đã ghi. Lãnh đạo đơn vị kiểm tra và ghi nhận xét theo định kì (4 tuần học) hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất.

 Cán bộ được phân công quản lý SĐB có trách nhiệm quản lý, bảo quản SĐB đúng quy định. Phải có sổ theo dõi mượn, trả và tình trạng sử dụng sổ, báo cáo BGH kịp thời khi có sự việc bất thường xảy ra.

4.2. Học bạ:

- Giao cho tổ văn phòng quản lý bản giấy, lập sổ cho mượn, trả học bạ.

- Học bạ được lập từ đầu năm học, được giáo viên chủ nhiệm ghi (đánh máy trên phần mềm) đầy đủ thông tin và đối chiếu với hồ sơ gốc của học sinh; giáo viên bộ môn ghi (đánh máy trên phần mềm) điểm, nhận xét từng học kỳ, cuối năm (mốc vào học bạ: Cuối kỳ, cuối năm theo biên chế năm học); giáo viên hoàn thiện kết quả cuối học kỳ, cuối năm học. Với học sinh phải rèn luyện trong hè về hạnh kiểm, kiểm tra lại thì giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện học bạ sau khi có kết quả xét kiểm tra lại, rèn luyện trong hè. Trong học bạ, giáo viên chủ nhiệm cần ghi rõ học sinh có chứng chỉ nghề phổ thông hay không, nghề gì, xếp loại (ghi rõ xếp loại Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu hoặc Kém; không ghi tắt). Ghi rõ học sinh có đạt giải thưởng trong các kỳ thi từ cấp huyện trở lên và các khen thưởng khác (HSTT, học sinh giỏi trở lên).

- Phê học bạ: Giáo viên chủ nhiệm ghi (đánh máy trên phần mềm) nhận xét về ý thức phấn đấu trong học tập và rèn luyện, ý thức chấp hành nội quy trường, lớp và các hoạt động khác của học sinh trong năm học. Nội dung nhận xét phải thể hiện sự thân thiện, phản ánh đúng kết quả học tập và rèn luyện, khơi gợi được sự tự tin và tinh thần phấn đấu tích cực của học sinh; tránh nhận xét quá ngắn gọn, chung chung, khi nhận xét, giáo viên chủ nhiệm không gạch các đầu dòng mà nhận xét theo phong cách văn viết, có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ; lời phê phải gắn với đặc điểm của từng học sinh; ký, ghi rõ họ tên sau khi nhận xét.

- Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng): ký, ghi rõ họ tên sau phần thông tin về học sinh. Ký xác nhận vào ô ghi lớp học của học sinh trong từng năm học. Xác nhận việc có hay không có sửa chữa điểm của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm (với bản giấy). Phê duyệt cuối năm: Ý kiến về nhận xét của giáo viên chủ nhiệm, xác nhận có sửa chữa điểm không, học sinh được lên lớp hay đủ điều kiện thi tốt nghiệp; ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu sau khi phê duyệt.

- Hoàn thiện học bạ chậm nhất sau 2 tuần so với ngày kết thúc năm học (Trừ học sinh phải kiểm tra lại, rèn luyện trong hè).

4.3. Sổ theo dõi, đánh giá học sinh

Thực hiện theo quy định, lưu ý:

- Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy
đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

- GVBM phải hoàn thiện điểm KTTX, KTĐK theo đúng kế hoạch, vào điểm hàng ngày, hoàn thiện nhận xét vào cuối kì, cuối năm (phần nhận xét của Gv phải phù hợp, phản ánh quá trình học tập, rèn luyện của HS). GVCN phải kiểm diện học sinh đầy đủ,  đánh giá xếp loại cuối học kì, cuối năm theo quy định. Các công việc phải hoàn thiện trước thời gian duyệt kết quả hai mặt giáo dục. Sau khi duyệt kết quả, nếu giáo viên cần sửa dữ liệu phải có đơn và được sự nhất trí của BGH mới được phép sửa.

4.4. Các giấy tờ khác trong hồ sơ của học sinh:

- GVCN đảm bảo đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định trong hồ sơ của HS ( giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận các loại…); Thông tin trong hồ sơ phải chính xác, đảm bảo tính pháp lý (nếu là bản phô tô phải có công chứng); đảm bảo sự khớp nhau về thông tin giữa các loại giấy tờ liên quan đến thi, xét tốt nghiệp của học sinh.

- GVCN chủ động kiểm soát hồ sơ của lớp, nộp báo cáo bằng văn bản (bản in, theo mẫu)  trực tiếp cho cán bộ quản lý hồ sơ vào ngày mùng 2 hàng tháng, đảm bảo hoàn thiện sửa chữa hồ sơ theo đúng thời hạn.

- Toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của học sinh được bảo quản tại phòng văn thư. Giáo viên sử dụng phải mượn, trả đầy đủ (có kí nhận). Thất lạc về hồ sơ trong thời điểm nào thì bộ phận cầm hồ sơ (Nhân viên bảo quản hoặc GV mượn) trong thời điểm đó phải chịu  trách nhiệm.

4.5. Quy định về xử lý các sai phạm về về việc sử dụng, bảo quản các loại hồ sơ chuyên môn chung:

Nhà trường tổ chức kiểm tra định kì hồ sơ chuyên môn chung 1 lần/kì (sau khi kiểm tra cuối kì) và kiểm tra đột xuất nếu thấy cần thiết. Theo biên bản, GV nếu có sai sót về hồ sơ sẽ bị hạ thi đua tại tháng kiểm tra (mỗi lỗi sai hạ 1 bậc thi đua); Nếu sai không sửa chữa theo yêu cầu sẽ không xếp loại thi đua tháng. Sau thời điểm kiểm tra, nếu phát hiện thêm sai sót không có trong biên bản thì hạ thi đua cả GV sai và giáo viên kiểm tra (mỗi lỗi hạ 1 bậc thi đua).

- Với hồ sơ của học sinh các lớp: Thời điểm hoàn thiện toàn bộ hồ sơ của lớp là 28.2.2022. Sau thời điểm này, nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra tổng thể. GVCN chịu trách nhiệm về sai sót trong hồ sơ của lớp tại thời điểm kiểm tra (những sai sót chưa được phát hiện, cho sửa chữa và báo cáo cán bộ quản lý hồ sơ  cứ 1 lỗi sai bất kì, cùng hoặc khác nội dung hạ 1 bậc thi đua/ học kì II). Sau thời điểm kiểm tra, nếu tiếp tục phát hiện sai sót ngoài biên bản, ngoài GVCN, GV kiểm tra cũng phải chịu trách nhiệm (1 lỗi sai bất kì hạ 1 bậc thi đua tại tháng kiểm tra).

5. Quy định về kiểm tra, chấm, chữa bài, vào điểm

5.1. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

          Đánh giá, xếp loại theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/08/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, chú trọng chất lượng thực của học sinh;

- Tổ chức kiểm tra đủ số điểm đánh giá thường xuyên, điểm đánh giá định kì theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và theo kế hoạch của nhà trường.

- Thời lượng, thời điểm kiểm tra giữa học kỳ (tuần 9,10; 26,27), cuối học kỳ (tuần 17,18; 33,34). Hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT theo quy định hiện hành đảm bảo nguyên tắc sau:

Các môn thực hiện đánh giá bằng mức nhận xét (Mức đạt; chưa đạt).

+ Các môn kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm về kiến thức và kỹ năng, năng lực với việc theo dõi sự tiến bộ về thái độ, hành vi của học sinh.

5.1.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá

 Kiểm tra bằng hình thức thực hành với môn Thể dục, môn GDQP-AN; các bộ môn khác kiểm tra theo hình thức tự luận hoặc kết hợp giữa tự luận với trắc nghiệm dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình. Cụ thể:

a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm,
sản phẩm học tập; Không giới hạn
số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên, chỉ giới hạn số đầu điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.

- GVBM phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên từng kì (về thời gian, hình thức kiểm tra cụ thể) và duyệt Tổ trưởng chuyên môn. KH kiểm tra, đánh giá thường xuyên được lưu giữ trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh của GVBM. Không lấy bài kiểm tra từ 45P trở lên thay thế cho bài KTTX.

b) Kiểm tra, đánh giá định kì

Theo ma trận và bản đặc tả đã thống nhất chung của từng bộ môn.

5.1.3. Xây dựng đề và duyệt đề kiểm tra

- TTCM xây dựng kế hoạch kiểm tra (TX, ĐK) và niêm yết tại bảng tin của tổ chuyên môn để giáo viên theo dõi thực hiện.

- Ra đề kiểm tra riêng đối với từng lớp (nếu không tổ chức cùng một buổi dạy đối với kiểm tra, đánh giá TX hoặc không tổ chức cùng thời gian đối với kiểm tra, đánh giá định kỳ);

+ Hình thức đề ở các môn kiểm tra chung bám sát theo đề thi tốt nghiệp THPT năm gần nhất;

+ Số lượng đề: Mỗi môn 2 đề khác nhau/khối mức độ tương đương; môn trắc nghiệm đảo 4 mã/1 đề/khối, nội dung trắc nghiệm đảo 2 mã/1 đề/khối. (Riêng với các bộ môn có 1 giáo viên dạy ra 1 đề/khối nhưng đảo đề đảm bảo số lượng như các bộ môn khác).

- Quy trình xây dựng, kiểm duyệt đề kiểm tra:

+ Bước 1: Căn cứ vào KH kiểm tra, trước ít nhất 15 ngày TTCM chỉ đạo nhóm trưởng bộ môn cho giáo viên dựa trên ma trận đề thống nhất xây dựng đề cương ôn tập cho học sinh, TT duyệt đề cương và giao nhiệm vụ ra đề, phản biện đề cho từng giáo viên.

+ Bước 2: Giáo viên bộ môn căn cứ vào ma trận, bản đặc tả xây dựng đề kiểm tra theo nhiệm vụ được giao, nhóm trưởng bộ môn chỉ đạo phản biện đề và tập hợp đề, biên bản phản biện đề của nhóm duyệt nội dung với TTCM trước ít nhất 11 ngày trước khi kiểm tra.

+ Bước 3: TTCM duyệt đề đảm bảo cả về  nội dung và hình thức, tập hợp bộ đề kiểm tra hoàn chỉnh của các giáo viên cùng đề cương đã kiểm duyệt trình lên BGH nhà trường để duyệt trước ít nhất 8 ngày.

+ Bước 4: Sau 3 ngày, TTCM nhận lại đề kiểm tra đã được BGH duyệt (nếu có sai sót chỉ đạo giáo viên điều chỉnh và TT tập hợp duyệt lại, nộp đề duyệt lần 2 với BGH sau 36 giờ). Sau khi nhận đề đã duyệt BGH, TTCM cử GV bộ môn thực hiện in sao đề cùng tổ văn phòng ít nhất 02 ngày trước khi kiểm tra. TT nhận đề đã phô tô từ GV được phân công, kiểm soát lại và chuyển cho đ/c Thư kí hội đồng lưu giữ đến thời điểm kiểm tra.

*Quy định về xử lý vi phạm trong việc xây dựng đề và duyệt đề:

- GV ra đề, giáo viên phản biện đề (đối với bộ môn có từ 2 GV trở lên) chịu trách nhiệm cả về nội dung và hình thức đề kiểm tra của nhóm. Mọi sai sót khi duyệt đề sẽ tính vào thi đua theo quy định: duyệt đề với BGH mỗi lần sai hạ 1 bậc thi đua của GV ra đề, GV phản đề. TT duyệt đề với BGH để xảy ra sai sót phải sửa từ lần 3 trở lên sẽ hạ thi đua TTCM.

- TTCM, BGH sử dụng bút đỏ để duyệt đề. Nếu cùng một người duyệt đề mà các lần duyệt không thống nhất nhau (trong cùng một lỗi) thì trách nhiệm thuộc về người duyệt; nếu mỗi lần duyệt phát hiện các lỗi khác nhau (về hình thức, kiến thức, diễn đạt) mà giáo viên ra đề không phát hiện ra thì trách nhiệm thuộc về giáo viên ra đề.

- Đề sau khi duyệt trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện ra sai sót GV ra đề và GV phản biện đề (cùng chuyên môn) sẽ chịu trách nhiệm (lỗi về hình thức: 2 lỗi hạ một bậc thi đua; lỗi về kiến thức: không xếp loại).

5.2. Chấm bài, trả bài, vào điểm

- Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh  thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT của Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/08/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

- Bài kiểm tra phải chấm cẩn thận, sửa chữa sai sót và ghi nhận những tiến bộ của học sinh. Các bài kiểm tra định kì (đối với các môn tự luận) phải có lời phê có tác dụng thúc đẩy sự cố gắng, nỗ lực của học sinh.

- Sau khi trả bài cho học sinh, giáo viên trực tiếp thực hiện nhập điểm trên phần mềm vnEdu theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác về điểm số, nhận xét của mình. Giáo viên nhập điểm trên phần mềm quản lý điểm theo lịch nhập điểm của nhà trường với bài kiểm tra thường xuyên (điểm TX1 nhập trước 28 hàng tháng, các điểm TX khác nhập chậm nhất 5 ngày sau thời điểm kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đánh giá TX. Nhập điểm chậm nhất 2 tuần đối với bài kiểm tra giữa kỳ (trả bài cho HS trước khi nhập điểm- đối với các bộ môn không có tiết trả bài), các bộ môn có tiết trả bài phải thực hiện chấm, trả bài theo KHGD. Riêng bài kiểm tra cuối kỳ, giáo viên vào điểm theo kế hoạch của nhà trường. HS vắng cho kiểm tra bù sau đó. Nghiêm cấm việc lấy điểm, sửa điểm không đúng quy định. Bài kiểm tra định kỳ của HS được lưu trữ tại TCM để phục vụ công tác quản lý và kiểm định.

- Kết quả đánh giá, nhận xét của học sinh được ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, sổ học bạ theo quy định.

5.3. Kiểm tra lại các môn học của học sinh, xét lại hạnh kiểm với học sinh không đủ điều kiện lên lớp

Thực hiện theo quy chế hiện hành, tổ chức sau ngày tựu trường của năm học mới (không tổ chức trước và trong thời gian nghỉ hè).

6. Quy định về hoạt động dự giờ, sinh hoạt chuyên môn

- Tất cả CBQL, giáo viên đều phải sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn, kể cả nhân viên phụ trách thiết bị, thư viện. Dự giờ đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị theo yêu cầu công tác.

- Thực hiện có hiệu quả, chất lượng việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn; từng bước nâng cao chất lượng dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm giờ dạy dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh; động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp; đánh giá đúng trình độ, năng lực và sự phù hợp trong phương pháp dạy học của từng giáo viên.

- Hoạt động dự giờ là nội dung quan trọng để giáo viên sinh hoạt chuyên môn, nhằm tự nâng cao nghiệp vụ giảng dạy, soạn bài; giúp đỡ đồng nghiệp phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra tình hình học tập của học sinh lớp chủ nhiệm; bồi dưỡng phương pháp kỹ thuật dạy học bộ môn từ đó nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục. Minh chứng hoạt động dự giờ là phiếu đánh giá, nhận xét (Không lập sổ dự giờ).

- Hoạt động dự giờ của giáo viên tập trung vào mô tả các hoạt động học của học sinh, khó khăn, thuận lợi trong học tập, điều chỉnh tổ chức thiết kế hoạt động học (nếu có).

- Hiệu trưởng quy định số tiết dự giờ của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, phó tổ trưởng, giáo viên. Yêu cầu cụ thể hoạt động dự giờ của giáo viên trẻ, giáo viên còn hạn chế chuyên môn, giáo viên mới tuyển dụng. Cụ thể:

+ Giờ dạy thao giảng: 01 tiết/môn/giáo viên/kì.

+ Giờ dạy đánh giá, góp ý:  02 tiết/GV/ học kỳ;

+ Giờ dạy bằng phần mềm soạn giáo án điện tử: ít nhất 5 tiết/GV/năm;

+ Giáo viên tự dự giờ rút kinh nghiệm: ít nhất 10 tiết/học kỳ;

+ Tổ trưởng, Tổ phó: ít nhất 02 tiết/GV/học kỳ;

+ Lãnh đạo trường dự giờ đột xuất, định kỳ: ít nhất 01 tiết/GV/năm.

- CBQL, giáo viên tham gia hoạt động dự giờ đánh giá, nhận xét theo phiếu (phụ lục 2),căn cứ theo tiêu chí (Phụ lục 3) đóng tập lưu trữ để làm minh chứng quản lý và kiểm định CLGD.

7. Quy định về việc sử dụng thiết bị giáo dục

CBQL, giáo viên có trách nhiệm sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động dạy học, giáo dục; khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông

8. Hoạt động dạy và học trực tuyến, quản lý hồ sơ trực tuyến

8.1. Hoạt động dạy và học trực tuyến

- Cơ sở pháp lý: Theo Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành  quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.

- Tiết dạy trực tuyến, tổ chức ghi hình đưa lên kho bài giảng của nhà trường. Hướng dẫn học sinh có thể học trên các kho bài giảng: kho của trường, của Youtube, của Bộ GD&ĐT, của trường ĐHSP Hà Nội… Tăng cường vai trò của các tổ chuyên môn trong việc đánh giá nội dung học liệu số trước khi đưa vào sử dụng; rà soát, đánh giá, hoàn thiện các mô hình, giải pháp, phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học trực tuyến để bảo đảm tính phù hợp, hiệu quả.

- Quản lý và lưu trữ các thông tin liên quan đến dạy học trực tuyến nhằm phục vụ công tác kiểm định chất lượng và công tác thanh kiểm tra. Giáo viên bộ môn phối hợp với giáo viên chủ nhiệm kiểm soát việc học trực tuyến của học sinh; có biện pháp theo dõi, nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập đã giao cho học sinh.

- Về kiểm tra, đánh giá học sinh: Tổ chức lấy điểm kiểm tra thường xuyên khi học trực tuyến; riêng điểm kiểm tra định kỳ với 1 số học sinh bất khả kháng không thể đến trường (Ốm, dịch bệnh thiên tai...) tổ chức kiểm tra trực tuyến để hoàn thiện bài kiểm tra cho học sinh nhưng phải đảm bảo trung thực, khách quan, kiểm soát được việc làm bài của học sinh.

- Đẩy mạnh việc xây dựng bài giảng điện tử E-Learning, ngân hàng câu hỏi trực tuyến, tư liệu 3D, các thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng,… để đóng góp vào kho bài giảng dùng chung của ngành và số hóa.

8.2. Quản lý hồ sơ trực tuyến:

- Nội quy sử dụng tài liệu, hồ sơ trực tuyến; các mốc nhập số liệu, hoàn thiện, in hồ sơ trực tuyến: theo quy định của Hiệu trưởng.

- Khuyến khích CBQL, giáo viên ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ, hạn chế in hồ sơ giấy, Hiệu trưởng cho phép và phê duyệt từng loại hồ sơ.

- Đối với giáo án soạn trên máy tính: Giáo viên kết nối với các thiết bị công nghệ thông tin, học liệu để giảng dạy trực tiếp trên lớp học, chỉ in ra khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lí. Tài khoản trực tuyến kế hoạch bài học của giáo viên được quản lý theo đơn vị tổ chuyên môn. Cấu trúc thư mục quản lí Kế hoạch bài học của nhà trường: theo quy định của Hiệu trưởng: TenTruong(Huyen)\Namhoc\Tochuyenmon\TenGiaovien. Kế hoạch bài học được đưa lên tài khoản trực tuyến của giáo viên trước giờ lên lớp theo tiết dạy được phân công. Đặt tên tệp/thư mục Kế hoạch bài học của giáo viên theo quy định: Lop_mon_TiettheoKH_Tenbaiday/Chude.

9. Quy định về thực hiện nề nếp

- CBGV khi nghỉ dạy bao gồm: Nghỉ theo chế độ, nghỉ ốm nằm viện hoặc nghỉ việc riêng phải xin phép bằng văn bản cho BGH và bàn giao chuyên môn cho tổ trưởng chậm nhất 1 ngày trước khi nghỉ. Trong trường hợp nghỉ đột xuất phải thông tin ngay cho tổ trưởng và báo cáo cho BGH. Giáo viên nghỉ dài ngày (đi học, đi công tác hoặc lí do khác) phải báo cáo BGH, TT và thực hiện bàn giao công việc trong tổ trước khi đi.

- Tổ trưởng chịu trách nhiệm phân công dạy thay cho những GV được nghỉ theo chế độ. Việc phân công thực hiện bằng văn bản, khi phân công phải thông báo cho giáo viên được dạy thay, dạy lấp biết trước 1 ngày để người được phân công chủ động công việc. Trường hợp giáo viên nghỉ đột xuất, Tổ trưởng bố trí phân công dạy thay, dạy lấp sao cho hợp lý, hiệu quả nhất (Việc phân công phải ưu tiên dạy thay, khi không bố trí dạy thay được mới phân công dạy lấp). Giáo viên được phân công trong trường hợp đột xuất phải nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ. Số tiết dạy thay cho GV được nghỉ theo chế độ do TT phân công được tính thừa giờ (Nếu GV dạy thay thừa tiết so với tiêu chuẩn); TT gửi bản mềm phân công lên mail trường và mail cá nhân của đồng chí PHT phụ trách chuyên môn.

- Đi họp, sinh hoạt chuyên môn …đúng thời gian theo kế hoạch. Nếu nghỉ phải làm đơn xin phép trước 1 ngày. Nếu ốm đau đột xuất phải báo cáo kịp thời với BGH.

- Thực hiện đầy đủ, đúng thời gian các yêu cầu của BGH, tổ chuyên môn.

- Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục bộ môn đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ theo tuần; tuân thủ khung thời gian kế hoạch năm học của UBND tỉnh;

- Thực hiện nghiêm túc các tiết dạy trong thời khoá biểu; GV không được phép tự ý đổi tiết cho nhau. Trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của BGH nhà trường.

           - Không nói chuyện, không làm việc riêng, không ra ngoài tự do trong các buổi họp, tập huấn (ra ngoài quá 10P không báo cáo coi như bỏ không lý do); Ghi chép đầy đủ; tích cực tham gia góp ý, đề xuất trong quá trình thảo luận, góp ý (Ý kiến góp ý phải hướng vào nội dung cuộc họp; có tính chất xây dựng cơ quan đoàn thể);

          - BGH, TTCM chỉ đạo chuyên môn thông qua mail chung thptbx2@gmail.com và zalo BX2.2020, các giáo viên tham gia mail và zalo này bằng tên chính và cập nhật thường xuyên để thực hiện.

- Thực hiện đúng quy trình để đảm bảo tính nhất quán trong công tác chỉ đạo điều hành: Chỉ đạo thực hiện từ trên xuống dưới (BGHà TTàGV. TT quán triệt tinh thần chỉ đạo của nhà trường đối với GV); ý kiến đưa từ dưới lên trên (GVàTTà BGH). Khi giáo viên đưa ý kiến tại tổ chuyên môn mà TT không giải quyết được sẽ phản ánh bằng văn bản báo cáo BGH xem xét, giải quyết. BGH nhà trường chỉ can thiệp khi ý kiến nêu ra mà TT không giải quyết được, không giải quyết các trường hợp ý kiến vượt cấp (trừ trường hợp đặc biệt).

10. Quy định về chế độ kiểm tra, đánh giá giáo viên

- Kiểm tra thường xuyên: hàng tháng tổ trưởng kiểm tra việc thực hiện quy định chuyên môn của tổ viên, có biên bản kiểm tra công khai nội dung tại tổ chuyên môn, biên bản có đủ chữ kí của TT và người được kiểm tra;

- Kiểm tra toàn diện ít nhất 30% GV/năm, 100% giáo viên được kiểm tra chuyên đề; Có biên bản kiểm tra ghi nhận nội dung kiểm tra và tình trạng cụ thể, gửi một bản cho lãnh đạo trường để báo cáo sau khi kết thúc việc kiểm tra;

- Kiểm tra đột xuất: BGH, TTCM có thể kiểm tra đột xuất bất cứ GV nào của tổ (dự giờ, kiểm tra giáo án, sổ báo giảng, dạy thay, dạy bù, dạy tự chọn, dạy thêm, dạy bồi dưỡng HSG, dạy phụ đạo HS yếu kém…);

          - Cuối kì, cuối năm học các tổ chuyên môn thực hiện việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo đúng quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên; Xếp loại viên chức, xếp loại chuyên môn theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT Lào Cai; xếp loại thi đua dựa trên hiệu quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.

          - Việc đánh giá toàn diện giáo viên có thể tham khảo ý kiến đánh giá của học sinh đối với giáo viên theo mỗi học kỳ và theo thăm dò đột xuất  của BGH.

 

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng

- Triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên nội dung quy định trong quy chế này, tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế của cán bộ, giáo viên;

- Điều chỉnh kịp thời để quy chế phù hợp với quy định của cấp trên và thực tiễn tại trường.

2. Trách nhiệm của Tổ trưởng chuyên môn

          Hướng dẫn để cán bộ, giáo viên tổ mình phụ trách nghiêm túc thực hiện nội dung đã được quy định trong quy chế này. Trong quá trình thực hiện có nội dung nào chưa phù hợp kịp thời góp ý để Hiệu trưởng xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung. Nghiên cứu các văn bản có liên quan để làm căn cứ tổ chức điều hành nhiệm vụ giảng dạy của tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên.

          3. Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên

          Cán bộ giáo viên căn cứ nhiệm vụ được phân công nghiêm túc thực hiện nội dung quy định tại Quy chế này.

          4. Trách nhiệm của các Tổ chức đoàn thể

          Căn cứ nhiệm vụ, phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế.

 

CHƯƠNG IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. 

2. Mọi vi phạm (không thực hiện đúng quy chế) sẽ tính vào việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy chế thi đua của giáo viên ( căn cứ theo mức độ và tình huống cụ thể để xử lý vi phạm).

3. Cán bộ, giáo viên trong cơ quan Trường THPT số 2 Bát Xát có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế chuyên môn này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Tổ trưởng, tổ phó phản ánh bằng văn bản về Ban chuyên môn để tổng hợp báo cáo Hiệu trưởng xem xét.

4. Việc sửa đổi và bổ sung Quy chế do Hiệu trưởng Trường THPT số 2 Bát Xát quyết định sau Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm./.   

  HIỆU TRƯỞNG 

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image